Công nghệ xử lý nước thải sinh học hiếu khí đã và đang là giải pháp xlnt tối ưu nhất. Top 4 phương pháp ứng dụng công nghệ này: hồ sinh học, đĩa quay, cánh đồng tưới – bãi lọc,…
Hồ sinh học hiếu khí
Cơ chế hoạt động của hồ sinh học hiếu khí trong xử lý nước thải chủ yếu dựa vào quá trình quang hợp của các loài thực vật và tảo qua tầng nước mặt, khuếch tán oxy để các loài vi sinh xử lý nước thải sinh trưởng và phát triển. Hồ được thiết kế chuyên biệt có thể dễ dàng thả bèo hoặc nuôi cá vừa đem lại hiệu quả kinh tế và tăng khả năng xử lý nước thải nhà máy.
Bèo có vai trò cung cấp nguồn oxy ổn định nhờ quá trình quang hợp. Song song, rễ bèo trở thành nơi bám dính và sinh sống của nhiều sinh vật giúp thúc đẩy việc oxy hóa chất hữu cơ. Hồ sinh học chia thành 2 loại hồ chính gồm:
Hồ làm thoáng tự nhiên: hồ phải có diện tích lớn, nông và thời gian lưu nước dao động từ 3 – 12 ngày. Oxy khuếch tán từ tầng nước mặt để tảo hấp thụ và cung cấp oxy đến các loài sinh vật khác phát triển. Hiệu quả xử lý nước thải BOD đến 80 – 95%.
Hồ làm thoáng nhân tạo: hồ có độ sâu từ 2 – 4,5 m với thời gian lưu nước từ 1 – 3 ngày. Trong đó, máy sục khí được bố trí và hoạt động liên tục thực hiện cung cấp nguồn oxy lớn để VSV hiếu khí xử lý hết chất ô nhiễm.
Cánh đồng tưới và bãi lọc
Là phương pháp xử lý nước thải hiếu khí, cánh đồng tưới và bãi lọc chỉ cho phép phần nước sạch đi qua màng lọc còn phần cặn bẩn bị giữ lại trên bề mặt. Oxy thoát ra từ lỗ hổng và mao quản lớp đất mà VSV hiếu khí có thể phân hủy phần chất hữu cơ trong nước thải. Do đó mà càng xuống sâu, lượng oxy càng giảm nên quá trình oxy hóa chất hữu cơ của VSV càng thấp.
Cánh đồng tưới rất thích hợp để xử lý nước thải sinh hoạt, xử lý chất thải chăn nuôi,… công suất càng lớn thì càng phải xa khu dân cư. Điều kiện để ứng dụng cánh đồng tưới thì nước thải phải xử lý sơ bộ như loại bỏ rác, tạp chất thô, dầu mỡ.
Nước phân bổ vào các ô với mạng lưới phân phối gồm mương chính, máng phân phối và hệ thống tưới nước vào các ô. Trong đó diện tích dùng xử lý nước thải hữu cơ hoặc chứa nước đơn thuần thì gọi là bãi lọc.
Đĩa quay sinh học hiếu khí
Tại bể xử lý nước thải người ta chia thành nhiều ngăn và mỗi ngăn có lắp đặt đĩa quay sinh học. Loại thiết bị này là kỹ thuật màng sinh học có sự gắn kết của VSV trên bề mặt của lớp vật liệu. Quần thể VSV hiếu khí sinh trưởng bằng cách cố định trên lớp màng bám luân phiên phân hủy chất hữu cơ, khử BOD và nitrat hóa.
Khi đĩa quay đi lên, VSV lấy oxy để oxy hóa chất hữu cơ và giải phóng CO2. Khi đĩa quay đi xuống, VSV sử dụng chất dinh dưỡng có trong nước. Thiết bị này thường dùng để xử lý nước thải tòa nhà, bệnh viện, khu chung cư,… hoặc nước thải của một số ngành sản xuất.
Lọc sinh học hiếu khí nhỏ giọt
Là công nghệ xử lý nước thải xuất hiện từ lâu, bể lọc sinh học nhỏ giọt phân phối nước đều trên khắp bề mặt nguyên liệu theo kiểu nhỏ giọt. Dưới các đệm sinh học, vi sinh vật hiếu khí phân hủy và hấp thu chất hữu cơ trên lớp màng vật liệu. Một số loại bể lọc sinh học nhỏ giọt thường gặp như lọc sinh học nhỏ giọt quay, biophin nhỏ giọt, bể lọc sinh học thô,…
Thiết bị nhỏ giọt này có cấu tạo gồm 5 phần chính gồm lọc đệm, bể chứa, hệ thống cung cấp nước thải, cống thoát nước ngầm và hệ thống thông gió. Nếu sử dụng giải pháp xử lý nước thải này giúp bạn tiết kiệm diện tích xây dựng, chi phí đầu tư thấp và mang tính tự động hóa cao.
Nếu bạn có nhu cầu thiết kế hệ thống xử lý nước thải hay vận hành hệ thống xử lý nước thải, hãy liên hệ với công ty xử lý môi trường Hợp Nhất qua Hotline 0938 857 768 nhé!