Trước khi bắt đầu xử lý nước thải bạn cần lưu ý những gì? Cần quan tâm đến các vấn đề nào như xác định nguồn thải ở đâu, nhiệt độ nước thải, đặc điểm nước thải đầu vào, các giai đoạn điển hình trong XLNT là gì? Bài viết hôm nay sẽ tổng hợp một vài thắc mắc liên quan đến việc XLNT hiện nay.
Nước thải bắt nguồn từ đâu?
Trước khi bắt đầu các giai đoạn XLNT cần xác định nguồn thải bắt nguồn từ đâu như đô thị, công nghiệp hay nông nghiệp,… để lựa chọn các hình thức và công nghệ xử lý phù hợp. Chẳng hạn như xử lý nước thải dệt nhuộm, thực phẩm, hóa chất, khai thác khoáng sản, phân bón,… đều thuộc một trong những nguồn thải chứa các thành phần ô nhiễm và chiếm tỷ lệ lớn.
Mục tiêu chính của việc phân loại giúp các cơ sở XLNT lên kế hoạch thiết kế, thi công và lắp đặt hệ thống tương ứng với đặc điểm xả thải, mức độ ô nhiễm, diện tích xây dựng và chi phí xử lý tối ưu.
Xác định các thành phần nước thải đầu vào?
Hỗn hợp nguồn thải đầu vào chứa nước thải và các thành phần ô nhiễm. Vì thế mà để tái sử dụng nước, điều quan trọng phải loại bỏ hết các chất độc hại. Nước thải đầu vào có hàm lượng rất đa dạng chứa mầm bệnh, chất hữu cơ, vô cơ, kim loại nặng, vật liệu không hòa tan, thuốc trừ sâu, dầu mỡ,… nguyên sơ gây ra mối đe dọa cho môi trường.
Nước thải cũng chứa chất dinh dưỡng (photpho, nito), ở nồng độ cao chúng sẽ làm xáo trộn sự cân bằng của nhiều vi sinh vật trong hệ thống xử lý. Photpho được giải phóng vào nguồn tiếp nhận dẫn đến sự phát triển ồ ạt của tảo tại các vùng nước ngọt. Nito giết chết cá và tác động bất lợi đến các chất sinh học.
Nhiệt độ để xử lý nước thải
Quá trình XLNT ô nhiễm bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó phải kể đến nhiệt độ. Việc cân bằng và điều chỉnh chúng rất quan trọng vì ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống XLNT bên trong. Nhiệt độ không quá cao cũng không quá thấp, lý tưởng nhất ở khoảng từ 20 – 35 độ C.
Nhiệt độ giảm hoặc tăng đột ngột khiến cho việc xử lý không còn hiệu quả, nhất là giai đoạn xử lý sinh học. Bởi lẽ trong các bể xử lý này, vi sinh vật cần điều kiện môi trường tối ưu để phát triển. Nhiệt độ cao sẽ làm bất hoạt vi khuẩn. Nhiệt độ thấp sẽ không gây hại nhưng có thể làm giảm tốc độ hoạt động của chúng, làm gián đoạn quá trình phân hủy chất thải.
Quá trình XLNT kéo dài bao lâu?
Tùy theo quy mô, công suất của từng hệ thống mà thời gian sẽ không giống nhau. Ở các hệ thống lớn, nó có khả năng xử lý hàng trăm m3 nước thải chỉ trong vài giờ. Đầu tiên, nước thải sẽ được loại bỏ hết chất rắn, sau đó xử lý nước thải dầu mỡ và chất tẩy rửa nổi lên trên bề mặt thông qua các phương pháp lắng, lọc hoặc tuyển nổi khí.
Còn đối với những chất hữu cơ sẽ được xử lý thông qua quần thể VSV được nuôi cấy và chăm sóc trong các bể sinh học. Cuối cùng là giai đoạn khử trùng dùng hóa chất clo, ozon hoặc tia UV để tiêu diệt hết vi khuẩn, mầm bệnh, vi rút gây hại. Toàn bộ quá trình xử lý khép kín này sẽ xử lý nước thải cho đến khi đạt tiêu chuẩn xả thải ra ngoài môi trường.
Các quá trình xử lý sơ cấp, thứ cấp và bậc 3 là gì?
HTXLNT sẽ chịu trách nhiệm làm sạch nước thải thông qua nhiều giai đoạn khác nhau như sơ cấp, thứ cấp và bậc ba.
- Đối với sơ cấp: loại bỏ hết chất rắn, nước đi qua bể lắng sơ cấp hình thành bùn, còn những chất nhẹ hơn sẽ được loại bỏ bằng thiết bị chuyên dụng khác. Thêm hóa chất loại bỏ photpho cũng là một phần của giai đoạn xử lý này.
- Đối với thứ cấp: xử lý chất thải dễ phân hủy sinh học bằng cách lọc hoặc sục khí nhờ các VSV tồn tại trong nước thải. Quá trình nitrat hóa và khử nito có tác dụng loại bỏ nito hiệu quả.
- Đối với bậc 3: là bước quan trọng để nước thải đầu ra đạt chuẩn chất lượng, không chứa mầm bệnh, vi khuẩn có thể tái sử dụng một cách an toàn hơn.
Vai trò của nước sau xử lý có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ làm giảm khối lượng nước thải ô nhiễm mà còn trở thành nguồn cấp nước sinh hoạt và sản xuất mới đối với nhiều quốc gia, nhất là những khu vực khô hạn.
Cần hỗ trợ thêm dịch vụ XLNT khác, bạn hãy liên hệ ngay Hotline 0938.857.768 của Công ty xử lý nước thải Hợp Nhất để biết thêm chi tiết.