Các hệ thống thủy sinh tự nhiên thường hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nhiên, nơi mà thực vật thủy sinh, tảo cùng nhiều VSV khác hấp thụ hết chất ô nhiễm. Và các ao chứa nước thải là một trong những lựa chọn thuận tiện nhất để loại bỏ chất ô nhiễm hiệu quả.
Tổng quan về ao thủy sinh xử lý nước
Diện tích xây dựng
Bất kỳ môi trường nước, từ ao hồ đến đại dương thì thực – động vật đều tương tác với các tính năng lý – hóa, từ đó hình thành hệ thủy sinh. Từ thời xa xưa, thói quen xử lý nước thải sinh hoạt xả vào nguồn nước tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến nước ngầm, nước mặt bởi chất hữu cơ, mầm bệnh, chất dinh dưỡng khá phổ biến.
Nếu dự án có sẵn mặt bằng thì ao ổn định trở thành phương pháp xử lý nước thải thường xuyên vì chúng cần diện tích xây dựng lớn. Ao ổn định bao gồm việc xây dựng ao nhân tạo, thiết lập ao đầm tự nhiên. Nguồn nước thải lỏng được xả vào các ao trước khi xử lý sơ bộ hoặc quy trình tự nhiên. Có 3 loại ao ổn định gồm ao kỵ khí, ao nuôi cá và ao hiếu khí.
Đặc điểm từng ao
Ao kỵ khí là nơi giảm thiểu chất rắn lơ lửng và nhu cầu oxy sinh học, được xây dựng với độ cao từ 2 – 5m phụ thuộc vào đặc tính và tốc độ tải. Cacbon hữu cơ được chuyển hóa thành khí metan nhờ vi khuẩn kỵ khí (giảm 60 – 65% BOD). Các chi phí liên quan gồm đất đai, xây dựng công trình đào đắp, thiết bị, đầm nén, lớp lót, hàng rào, đường ống, máy bơm. Chi phí vận hành và yêu cầu năng lượng tối thiểu.
Còn ao hiếu khí là bể phản ứng lớn, có bố trí thiết bị sục khí cơ học cung cấp oxy để duy trì các VSV hiếu khí phân hủy chất hữu cơ với tốc độ cao. Tăng cường khuấy trộn cùng với sục khí đối với thành phần cơ học đảm bảo lượng hữu cơ bị loại bỏ hoàn toàn. Bể lắng cần thiết để tách nước thải ra khỏi chất rắn.
Các ao sục khí có nhiều ưu điểm như khả năng loại bỏ BOD, nitrat hóa, giảm khả năng gây mùi khó chịu. Nhiều ao sục khí phức tạp hơn trong việc thiết kế xây dựng nên điều này làm tăng vốn, chi phí vận hành và bảo dưỡng hệ thống XLNT. Cuối cùng, việc loại bỏ thường xuyên hơn nên cần phải xử lý thứ cấp để thải bỏ tại chỗ.
Còn ao nuôi cá giữ vai trò loại bỏ bùn, chất rắn, BOD5, mầm bệnh, coliform, NH3. Chúng dễ vận hành và cần ít năng lượng. Các thảm thực vật giúp kiểm soát các khu vực không cho muỗi, mầm bệnh trung gian phát triển.
Thiết kế hệ thống ao thủy sinh
Thông thường, ao nước thải chủ yếu hệ thống tự nhiên xảy ra các quá trình sinh hóa, động lực học và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như nắng, gió, nhiệt độ, lượng mưa và bốc hơi nước. Mặt trời đóng vai trò lọc hệ thống cho bất kỳ ao hoặc vùng nước tự nhiên nào.
Ao chứa nước thải khác với các thủy vực nước tự nhiên như hồ, đại dương về chất dinh dưỡng, nhu cầu oxy, độ sâu, kích thước, thời gian tồn tại của nước, dòng chảy.
Yếu tổ ảnh hưởng đến ao thủy sinh
Sự thay đổi các hiện tượng về khí tượng gây ra các biến động về thông số chất lượng nước như nhiệt độ, pH, oxy, DO. Còn quá trình oxy hóa quang hợp cần thiết cho giai đoạn hiếu khí xử lý chất thải, thay đổi hàng ngày tùy theo từng cường độ ánh sáng. Còn pH tăng lên khi quang hợp vì tảo tiêu thụ CO2 nhanh hơn.
Nhiệt độ ảnh hưởng rõ rệt nhất, vào ban ngày, bức xạ mặt trời làm nóng nước gây ra sự phân tầng nhiệt khiến nước ấm lên và lạnh hơn. Tuy nhiên, việc phân tầng này làm giảm hiệu suất cho hệ thống ao xử lý.
Để cải thiện các đặc tính thủy lực của ao, nhiều cải tiến và sửa đổi đã được thực hiện trong thiết kế cơ bản của hệ thống cùng với những tiến bộ của thiết bị sục khí. Có nhiều ao tùy thuộc vào quy trình, đặc điểm, phương pháp thiết kế, quy trình như ao hỗn hợp, ao hoàn chỉnh, ao tổng hợp, ao một phần, ao kỵ – hiếu khí,… Tất cả các ao kiểm soát chất thải loại bỏ nito, nitrat hóa, khử nito, photpho.
Quý KH cần tư vấn thêm nhiều công nghệ, giải pháp xử lý nước thải ưu việt khác thì hãy liên hệ ngay Hotline 0938.857.768 để được Công ty dịch vụ xử lý môi trường Hợp Nhất tư vấn và hỗ trợ thêm nhiều dịch vụ khác nổi trội khác.