Trong những năm gần đây, chất lượng nguồn nước mặt ở nhiều khu vực đang có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng. Sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa nhanh chóng và hoạt động sản xuất không kiểm soát đã khiến lượng chất ô nhiễm xả vào sông, suối, ao hồ ngày càng lớn. Nước mặt – nguồn tài nguyên quý giá phục vụ sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp – đang phải gánh chịu nhiều áp lực. Việc tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp cho tình trạng này là điều cấp thiết để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

1. Vì sao chất lượng nguồn nước mặt ngày càng suy thoái?
Một số nguyên nhân khiến chất lượng nguồn nước mặt ngày càng bị suy thoái phải kể đến là:
1.1. Xả thải trực tiếp chưa qua xử lý
- Nước thải sinh hoạt từ hộ dân, khu dân cư.
- Nước thải công nghiệp từ nhà máy, cơ sở sản xuất.
- Nước thải y tế từ bệnh viện, phòng khám.
- Nước thải chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
1.2. Hoạt động nông nghiệp
- Sử dụng quá mức và không kiểm soát thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học.
- Nước rửa trôi từ đồng ruộng mang theo chất dinh dưỡng (nitrat, photphat) gây hiện tượng phú dưỡng (tảo nở hoa).
- Chất hữu cơ từ rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp thải ra kênh, mương.
1.3. Phát triển đô thị thiếu kiểm soát
- San lấp ao hồ, kênh mương tự nhiên gây giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải không đồng bộ.
- Rác thải đô thị bị vứt bừa bãi xuống sông, hồ.
1.4. Khai thác tài nguyên nước quá mức
- Khai thác nước mặt cho sản xuất, tưới tiêu, sinh hoạt vượt quá khả năng tự hồi phục.
- Làm thay đổi dòng chảy tự nhiên, giảm lưu lượng, ảnh hưởng đến chất lượng nước.
1.5. Biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan
- Hạn hán kéo dài làm cô đặc chất ô nhiễm trong nguồn nước.
- Mưa lớn đột ngột rửa trôi ô nhiễm từ đất liền xuống sông hồ.
- Nhiệt độ cao thúc đẩy quá trình phân hủy hữu cơ, làm suy giảm oxy hòa tan trong nước.
1.6. Khai thác khoáng sản và xây dựng
- Bùn đất từ khai thác đá, cát, khoáng sản đổ thẳng xuống sông suối.
- Dự án xây dựng không có biện pháp kiểm soát dòng chảy mặt, gây ô nhiễm tạm thời nhưng nghiêm trọng.
1.7. Ô nhiễm từ giao thông thủy và hoạt động ven sông
- Dầu mỡ, rác thải từ tàu thuyền.
- Các bến cảng không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nước rửa tàu.
- Các cơ sở sản xuất ven sông xả thải lén lút.
1.8. Ý thức và hành vi của cộng đồng còn thấp
- Người dân xả rác, nước thải trực tiếp ra ao hồ, sông suối.
- Thiếu hiểu biết về bảo vệ tài nguyên nước và tác hại của ô nhiễm.
1.9. Việc quản lý còn nhiều bất cập
- Hệ thống giám sát, kiểm tra còn yếu.
- Xử phạt vi phạm chưa nghiêm.
- Thiếu phối hợp giữa các ngành, các cấp và địa phương.
1.10. Suy giảm hệ sinh thái nước
- Mất cân bằng hệ vi sinh vật do ô nhiễm, làm giảm khả năng tự làm sạch.
- Hệ sinh thái sông, hồ bị xâm hại, san lấp, thu hẹp diện tích.

Tác động của nước nước thải đến chất lượng nước mặt
Việc xả thải khiến nguồn nước ngọt bị tác động tiêu cực. Những tác động này phụ thuộc vào thành phần và nồng độ chất ô nhiễm. Sự phú dưỡng nguồn nước cũng có thể tạo ra điều kiện môi trường thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn lam sinh ra nhiều độc tố.
Hiện tượng này chỉ xảy ra khi nước chứa nhiều chất dinh dưỡng khiến tảo nở hoa và sự phát triển hệ thực vật dưới nước. Khi điều này xảy ra sẽ khiến độ đục của nước tăng lên, sinh khối thực vật tăng, tốc độ bồi lắng tăng, điều kiện thiếu khí phát triển làm thay đổi số lượng các loài thực vật thủy sinh trong nước.
Nước thải cần được xử lý hoặc tái sử dụng để bảo vệ nguồn tiếp nhận không bị ô nhiễm, việc xả thải kém chất lượng làm ảnh hưởng đến mạch nước ngầm và nguồn nước sử dụng vùng hạ lưu.
2. Cách xử lý nước mặt bị ô nhiễm
Để xử lý nguồn nước mặt bị ô nhiễm, dưới đây là một số biện pháp chúng ta có thể áp dụng:
2.1. Trồng cây thủy sinh lọc nước
- Trồng bèo tây, lục bình, rau muống, cỏ vetiver, súng, sen… để hấp thụ chất dinh dưỡng (N, P), kim loại nặng và làm trong nước.
- Tạo vùng đệm sinh học ven sông/hồ để lọc nước tự nhiên trước khi vào nguồn.

2.2. Thả vi sinh vật hoặc chế phẩm sinh học
- Sử dụng chế phẩm EM, bùn vi sinh hoạt tính để xử lý các ao tù, nước đen hôi thối.
- Ứng dụng vi sinh phân hủy chất hữu cơ, amoni, H₂S trong môi trường nước mặt.
2.3. Xây dựng vùng đệm sinh thái ven sông, hồ
- Tạo hành lang cây xanh, thảm thực vật ven bờ để lọc nước mặt tự nhiên trước khi chảy vào sông, hồ.
- Hạn chế đất cát, phân bón, hóa chất trôi xuống nguồn nước.
Để bảo vệ nguồn nước mặt, về lâu dài, chúng ta cần:
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn thải;
- Quản lý rác thải hiệu quả;
- Tăng cường phủ xanh và vùng đệm sinh thái;
- Đầu tư hệ thống hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải;
- Ứng dụng công nghệ sinh học và thân thiện môi trường;
- Giáo dục, tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng.
Việc xử lý nước mặt ô nhiễm cần kết hợp nhiều giải pháp: kỹ thuật, sinh học, quản lý và cộng đồng, tùy vào mức độ ô nhiễm và đặc điểm địa phương. Các biện pháp thân thiện với môi trường như sinh học – thực vật thủy sinh nên được ưu tiên áp dụng lâu dài.