Yêu cầu khi vận hành bể sinh học hiếu khí

Các thông số cần xem xét để vận hành hệ thống XLNT hiếu khí gồm COD, BOD, MLSS, N, P, thể tích sinh khối, tải trọng bề mặt, thời gian lưu trung bình, tải trọng hữu cơ.

Xử lý nước thải sinh học là quá trình xuất hiện cách đây lâu nhất trong tất cả các phương pháp thông thường. Khi lượng nước thải công nghiệp thải ra ngày càng tăng cùng sự đa dạng các loại chất ô nhiễm ngày càng cần quy trình xử lý nghiêm ngặt.

Vì thế mà việc đề xuất và phát triển các cải tiến trong quy trình xử lý nước thải trở nên bất biến nhằm cải thiện hiệu quả năng lượng trong các hệ thống. Bài viết hôm nay sẽ điểm qua một số đặc trưng của công nghệ hiếu khí đối với nước thải cùng các yêu cầu trong vận hành hệ thống XLNT theo đúng tiêu chí.

Lưu ý về hệ thống xử lý hiếu khí

Các quá trình

Quá trình bùn hoạt tính hiếu khí là bể khuấy trộn. Tại đây, sự phát triển vi sinh vật lơ lửng cung cấp oxy hòa tan trong môi trường giàu không khí. Thể tích bể hiếu khí thường khá lớn và khả năng tòa tan oxy cao đáp ứng nhu cầu oxy của VSV. Chi phí vận hành của hệ thống bị hạn chế về kinh tế từ quá trình xử lý, mặc dù hệ thống được thiết kế và lắp đặt đơn giản.

Ngoài quá trình oxy hóa chất hữu cơ hòa tan, quá trình nitrat hóa và khử nito đồng thời cũng diễn ra. Quá trình nitrat diễn ra trong bể hiếu khí (đồng thời với loại bỏ cacbon) trong đó amoniac hòa tan trong nước thải chuyển thành nitrat. Quá trình khử nito diễn ra trong môi trường thiếu khí tiến hành trong bể phản ứng sinh học riêng biệt.

Trong quá trình khử nito, nitrat hình thành trong quá trình nitrat hóa bị khử thành khí nito và được loại bỏ khỏi bể phản ứng sinh học. Vì quá trình này bản chất là thiếu khí nên bể phản ứng sinh học không cần cung cấp không khí từ bên ngoài.

Yêu cầu khi vận hành bể sinh học hiếu khí

Cải tiến bể

Sơ đồ thông thường bao gồm hai bể phản ứng sinh học mắc nối tiếp, bể đầu tiên là bể hiếu khí trong đó loại bỏ cacbon (phá hủy chất hữu cơ) và nitrat hóa trong quá trình khử nito. Lượng bùn vi sinh được tái chế để tối ưu hóa giảm thiểu sự phân hủy nội sinh của vi sinh, đồng thời duy trì mức độ loại bỏ nhu cầu oxy sinh học (BOD) ở mức cao hơn.

Thay vì sử dụng bể phản ứng sinh học để cải thiện hiệu suất tổng thể của bể phản ứng sinh học. Bể hiếu khí chia thành một số vách ngăn với khả năng giảm thiểu BOD mặc dù chi phí vận hành cũng tăng lên. Mỗi ngăn có kích thước khá nhỏ và được sục khí riêng biệt, hiệu suất mỗi ngăn đạt được trạng thái lý tưởng. Đồng thời kết hợp với công nghệ màng RO với quá trình hiếu khí để khử nito, khử photpho, loại bỏ BOD

Thông số khi vận hành hệ thống hiếu khí

Các thông số cần xem xét để vận hành hệ thống xử lý nước thải trong bể hiếu khí gồm COD, BOD, MLSS, N, P, thể tích sinh khối, tải trọng bề mặt, thời gian lưu trung bình, tải trọng hữu cơ. Để khởi động hệ thống sinh học hiệu quả cần phải có sẵn lượng sinh khối trong hệ thống. Việc cấp nước thải liên tục vào bể phản ứng giúp kích thích quá trình phát triển của quần thể sinh vật.

Đối với bể hiếu khí vai trò của vi sinh rất quan trọng, nếu quan sát và kiểm tra thấy quần thể sinh vật có dấu hiệu suy giảm cần tiến hành nuôi cấy ngay lập tức. Nguồn sinh khối mới được lấy từ bên ngoài hoặc hệ thống bùn hoạt tính nên đòi hỏi sẽ mất nhiều thời gian hơn. Với trường hợp tăng tải trọng cần đảm bảo số lượng sinh khối trong bể hoạt động thích hợp, chất lượng nước thải đầu ra chứa BOD, COD, nito đạt ngưỡng cho phép.

Trên đây là những lưu ý quan trọng đối với việc vận hành hệ thống xử lý hiếu khí đối với nước thải công nghiệp. Nếu như bạn cần hỗ trợ tư vấn các giải pháp lựa chọn công nghệ trong xây mới hệ thống XLNT thì hãy liên hệ ngay với Hợp Nhất qua Hotline 0938.857.768.