Quy định bồi thường thiệt hại môi trường

Đối với doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường thường dẫn đến thiệt hại về tính mạng, sức khỏe nên phải có trách nhiệm pháp lý dân sự. Thiệt hại do ô nhiễm bao gồm các chức năng suy thoái môi trường, thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản và lợi ích hợp pháp, làm suy giảm tính năng của môi trường. Làm sao để xác định mức chi phí cần đền bù? Quy định về pháp lý ra sao?  Mời các bạn cùng tham khảo thông tin dưới đây.

Quy định bồi thường thiệt hại môi trường
Quy định bồi thường thiệt hại môi trường

1. Vì sao phải bồi thường thiệt hại môi trường?

Điều 130, Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường và nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường như sau:

1. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường bao gồm:

  • Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường;
  • Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra.

Việc bồi thường thiệt hại về môi trường là trách nhiệm pháp lý và đạo đức, nhằm khôi phục môi trường, đảm bảo công bằng, răn đe vi phạm và bảo vệ lợi ích cộng đồng.  

Cụ thể như sau:

  • Khắc phục hậu quả do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra: Khi một cá nhân, tổ chức làm ô nhiễm môi trường (như xả thải vượt quy chuẩn, phá rừng, tràn dầu, v.v.), môi trường tự nhiên bị tổn hại và cần chi phí để phục hồi. Bồi thường giúp có nguồn lực tài chính để khắc phục, cải tạo và tái tạo lại môi trường.
  • Bảo đảm công bằng xã hội: Người gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm cho hành vi của mình, không thể để cộng đồng hoặc Nhà nước gánh chịu hậu quả. Đây là nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
  • Răn đe và phòng ngừa vi phạm: Việc buộc bồi thường tạo tính răn đe, khiến các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có ý thức hơn trong việc tuân thủ quy định bảo vệ môi trường, tránh tái phạm hoặc gây hại thêm.
  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng: Thiệt hại môi trường không chỉ ảnh hưởng đến thiên nhiên mà còn đến sức khỏe, sinh kế, và đời sống của người dân. Bồi thường giúp đảm bảo quyền lợi chính đáng của cộng đồng bị ảnh hưởng.

Bồi thường thiệt hai không chỉ giải quyết các vấn đề mà còn thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật, răn đe các chủ thể gây ô nhiễm mà còn nâng cao nhận thức của người dân trong vấn đề BVMT nói chung. Bồi thường do gây ô nhiễm còn giúp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể bị thiệt hại.

Khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường
Khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường

2. Làm thế nào xác định thiệt hại môi trường?

Việc xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường được quy định tại Điều 132,  Luật  Bảo vệ môi trường 2020 như sau: 

1. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái;

b) Xác định số lượng thành phần môi trường bị suy giảm, các loại hình hệ sinh thái, các loài bị thiệt hại;

c) Xác định mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, các loài.

2. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được tiến hành độc lập hoặc có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại. Trường hợp mỗi bên hoặc các bên có yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tham gia hướng dẫn cách tính xác định thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác định thiệt hại.

3. Việc xác định thiệt hại đối với sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật

4. Chính phủ quy định chi tiết việc xác định thiệt hại do ô nhiễm suy thoái môi trường.

Xác định thiệt hại về môi trường
Xác định thiệt hại về môi trường

 Điều 115 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định những đối tượng cần xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường bao gồm:

Thứ nhất, đối tượng cần xác định thiệt hại là môi trường:

– Thành phần môi trường: Gồm môi trường nước mặt và môi trường đất, những thành phần này chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các nguồn ô nhiễm và suy thoái.

– Hệ sinh thái: Bao gồm rừng (cả trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái san hô, và hệ sinh thái cỏ biển. Các hệ sinh thái này đóng vai trò quan trọng trong duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh học.

– Các loài động, thực vật phân bố tại Việt Nam: Các loài bị chết thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục của CITES.

Thứ hai, đối tượng cần xác định thiệt hại là tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và các lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng và tính hữu ích của môi trường thì được xác định theo các quy định của pháp luật về dân sự. 

3. Giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường

Việc giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường được quy định chi tiết  tại Điều 133, Luật bảo vệ môi trường 2020 như sau: 

1. Bồi thường thiệt hại về môi trường được giải quyết thông qua thương lượng giũa các bên. Trong trường hợp không thương lượng được, các bên có thể lựa chọn giải quyết thông qua các hình thức sau đây:

a) Hòa giải;

b) Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài;

c) Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án.

2. Việc giải quyết tại Tòa án được thực hiện theo quy định về bồi thường thiệt hại dân sự ngoài hợp đồng và pháp luật về tố tụng dân sự, trừ các quy định về việc chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại xảy ra. Việc chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và thiệt hại xảy ra thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm, gây ô nhiễm về môi trường.

4. Chi phí bồi thường thiệt hại về môi trường

Chi phí bồi thường thiệt hại về môi trường
Chi phí bồi thường thiệt hại về môi trường

Chi phí bồi thường thiệt hại về môi trường quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật này được tính căn cứ vào các nội dung sau đây:

a) Chi phí thiệt hại trước mắt và lâu dài do sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường;

b) Chi phí xử lý, cải tạo môi trường;

c) Chi phí giảm thiểu, triệt tiêu nguồn gây thiệt hại hoặc tổ chức ứng phó sự cố môi trường;

d) Chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục bồi thường thiệt hại về môi trường; .

đ) Tùy điều kiện cụ thể có thể áp dụng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này để tính chi phí thiệt hại về môi trường, làm căn cứ để bồi thường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường.

2. Chi phí bồi thường thiệt hại do tổ chức, cá nhân chi trả trực tiếp hoặc nộp về Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh để tổ chức chi trả.

 Trên đây là một số thông tin về bồi thường thiệt hại môi trường, quy định về bồi thường thiệt hại môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo công bằng xã hội. Đây không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là nghĩa vụ đạo đức của mọi tổ chức, cá nhân đối với cộng đồng.