Ô nhiễm không khí và kinh tế doanh nghiệp

Ô nhiễm không khí không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng môi trường mà còn tác động mạnh đến nền kinh tế trong nước. Chi phí xử lý môi trường, khắc phục hậu quả do ô nhiễm là rất lớn. Ước tính mỗi năm nước ta mất khoảng 5 -10 %GDP để chi trả các khoản phí này. Dưới đây là một số thông tin về việc này. 

Thực trạng ô nhiễm không khí

1. Ô nhiễm không khí đang là vấn đề toàn cầu

Ô nhiễm không khí được xem là “kẻ giết người thầm lặng”. Theo các số liệu thống kê, ô nhiễm không khí gây ra khoảng 7 triệu ca tử vong sớm hàng năm trên toàn cầu, riêng khu vực châu Á – Thái Bình Dương có khoảng 4 triệu ca tử vong mỗi năm. 

 Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe con người và tăng trưởng kinh tế, gây thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu 5 nghìn tỷ USD mỗi năm. Tại châu Âu, ước tính khiến 400.000 người tử vong sớm mỗi năm do các bệnh liên quan tới không khí ô nhiễm. Ô nhiễm không khí khiến các thành phố châu Âu thiệt hại hơn 190 tỷ USD mỗi năm. 

Hoạt động giao thông phát sinh 99% CO. Loại khí này không mùi, không màu, dễ cháy, độc tính cao. Tiếp xúc với hàm lượng CO lớn dẫn tới làm tổn thương và giảm oxy trong máu, tổn thương hệ thần kinh hoặc gây tử vong. Chỉ cần nồng độ 0,1% cacbon monoxit cũng nguy hiểm đến tính mạng. Mặc khác, các hoạt động của doanh nghiệp sử dụng nguồn nhiên liệu như khí hóa lỏng, dầu FO, DO, củi gỗ, củi trấu làm phát thải nhiều loại khí độc hại như NOx, CO, SO2, TSP với hàm lượng khá cao.

2. Thực trạng ô nhiễm không khí tại Việt Nam

Theo báo cáo thường niên của The Environmental Performance Index (EPI) của Mỹ, nước ta hiện đang đứng trong top 10 các nước ô nhiễm không khí ở châu Á. 

Nồng độ bụi trung bình trong không khí ở Hà Nội và TP.HCM vượt mức cho phép từ hai đến ba lần và có xu hướng duy trì ở ngưỡng cao. có những thời điểm, Hà Nội liên tiếp nằm trong top những thành phố ô nhiễm nhất thế giới theo xếp hạng của Air Visual. Các chuyên gia đánh giá, đây có thể là đợt ô nhiễm không khí “khủng khiếp” nhất tại Hà Nội từ trước đến nay.

Nhiều khu vực, địa phương của nước ta đối mặt với nguy cơ ô nhiễm môi trường. Trong khi đó chưa có kế hoạch phát triển bền vững về quản lý sử dụng năng lượng, giảm lượng phát thải khí cacbon, giảm phát thải, quản lý chất thải, quản lý các phương tiện giao thông,… đang tác động tiêu cực đến sức khỏe con người.

Nhìn chung, ô nhiễm không khí ở Việt Nam xuất phát từ hoạt động giao thông, công nghiệp và các hoạt động dân sinh. Theo thống kê đến cuối năm 2023, TP. HCM có hơn 10 triệu phương tiện giao thông với hơn 7,6 triệu xe máy, 700 nghìn ô tô và hơn 2 triệu phương tiện của người dân từ khu vực khác di chuyển vào  thành phố. 

Mỗi năm Tthành phố phát thải khoảng 35 triệu tấn các bon/năm, trong đó ngành công nghiệp là 20 triệu tấn và ngành giao thông khoảng 13 triệu tấn.

Phương tiện giao thông gây ô nhiễm không khí

3.  Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm

Để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm không khí, cần ưu tiên và đặt mục tiêu hành động đưa sức khỏe gắn liền với phát triển công nghiệp. Cải thiện môi trường đang bị suy thoái do tốc độ tăng trưởng kinh tế quá nhanh. Song song đó, cơ quan nhà nước cần thực hiện và tăng cường quy định một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả và thúc đẩy thực hiện các công trình bảo vệ môi trường là nhiệm vụ trọng tâm. Ở nước ta, Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp luât, quy định về việc doanh nghiệp trong quá trình hoạt động có phát sinh chất thải phải có thiết bị, hệ thống xử lý đạt chuẩn trước khi thải ra môi trường. 

Cần học hỏi kinh nghiệm trong việc thay đổi bức tranh kinh tế bằng việc thay đổi diện mạo môi trường của nước Nhật. Trong thời kỳ từ năm 1960 đến năm 1970 là thời kỳ tăng trưởng cao của Nhật Bản với tỷ lệ xấp xỉ 8%/năm. Tuy nhiên vì ưu tiên quá mức vào phát triển kinh tế mà Nhật Bản không xem xét, đánh giá cụ thể biện pháp đối phó với nguồn tác động đến môi trường. Sau khi chứng kiến hậu quả nặng nề từ ô nhiễm môi trường, trong đó có ô nhiễm và suy thoái không khí khiến cả xã hội Nhật Bản phản ứng dữ dội và buộc Chính phủ phải sửa đổi “Đạo luật kiểm soát ô nhiễm môi trường”.

4. Thực hiện quan trắc bụi, khí thải định kỳ

Đối với các doanh nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với lưu lượng khí thải 5.000 m3 khí thải/giờ trở lên bắt buộc thực hiện quan trắc bụi, khí thải định kỳ với tần suất 3 tháng/lần hoặc 6 tháng/lần. Việc lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải để đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về khí thải.

Khi bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường phải rà soát lại hệ thống xử lý khí thải, thiết bị xử lý bụi. Doanh nghiệp phải cải tạo, nâng cấp hệ thống, thiết bị xử lý bụi, khí thải bảo đảm đạt chuẩn trước khi thải ra ngoài môi trường.

Các đối tượng bắt buộc thực hiện quan trắc gồm dự án, cơ sở thuộc danh mục các nguồn thải có lưu lượng lớn, các lò đốt CTNH, lò đốt chất thải của cơ sở xử lý CTR tập trung, khí thải từ cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ sở xả thải vi phạm hành vi xả khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật tái phạm nhiều lần. Các đối tượng này phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục, phải lắp đặt camera theo dõi, truyền dữ liệu liên tục đến Sở TNMT theo quy định.

Quan trắc bụi, khí thải định kỳ

Trên đây là một số thông tin về tình trạng ô nhiễm không khí. Có thể thấy, ô nhiễm không khí là vấn đề nhức nhối trên toàn cầu và mỗi chúng ta cần nâng cao ý thức chung tay góp sức vào việc bảo vệ môi trường.