Xử lý nước thải phòng khám nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao vì phát sinh lượng nước thải y tế lớn cần xử lý không làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của nhiều cơ sở.
Mặc dù mỗi phòng khám phát sinh lưu lượng nước thải khác nhau nhưng cơ bản về nồng độ, mức độ ô nhiễm lại giống nhau về bản chất. Do đó mà các cơ sở bắt buộc phải xây dựng và thi công bể xử lý nước thải theo đúng kỹ thuật, đúng tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
1. Đặc tính của nước thải phòng khám
- Nước thải phòng khám phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau từ quá trình khám chữa bệnh, điều trị bệnh nhân, phòng thí nghiệm, phòng chụp X-quang, khu căn tin, khu vực sinh hoạt giặt giũ.
- Các thành phần chính trong nước thải gồm: chất hữu cơ, vô cơ, chất rắn lơ lửng, mầm bệnh, vi rút, vi trùng, hóa chất độc hại.
- Đặc điểm chung của nước thải y tế thường chứa đa dạng nhiều dạng vi rút, vi khuẩn, vi sinh vật dễ dẫn đến làm lây lan dịch bệnh cho cộng đồng.
- Nước thải phát sinh từ quá trình chụp X-quang mặc dù chiếm tỷ lệ thấp nhưng lại rất nguy hại đối với cộng đồng và môi trường vì chứa một số thành phần nguy hiểm như chất phóng xạ, chất độc hại.
Vì những đặc điểm trên mà các phòng khám luôn ưu tiên áp dụng nhiều biện pháp công nghệ xử lý nước thải khác nhau nhằm giải quyết tối đa nhu cầu làm sạch nguồn thải.
2. Xử lý nước thải phòng khám bằng công nghệ MBR
- MBR là sự kết hợp giữa quy trình bùn hoạt tính thông thường với quá trình lọc qua màng cho phép tách bùn. Hệ thống MBR giữ vai trò quan trọng để loại bỏ chất ô nhiễm đến mức tái sử dụng nước thải, đạt được nước đầu ra chất lượng cao.
- MBR kết hợp cùng tia UV xử lý nước thải bệnh viện có tác dụng loại bỏ nồng độ COD, BOD, amoniac, TSS, các hỗ trợ phản ứng sinh học màng.
- Xử lý nước thải phòng khám đa khoa với công nghệ màng MBR được chứng minh hiệu quả trong việc loại bỏ virut, bùn sinh học trên bề mặt màng dựa vào quá trình thẩm thấu ngược, vi lọc, siêu lọc bằng nhiều cơ chế khác nhau.
- Kích thước màng sinh học từ 0,1 – 0,2 micromet nên chúng bị giữ lại trên bề mặt, đồng thời vi sinh vật được giữ lại trong bể sinh học MBR nên hệ thống này không cần thiết kế bể lắng và bể khử trùng.
- Hệ thống XLNT này ngày càng quan trọng nhờ những cải tiến gần đây như chất lượng nước đầu ra đạt yêu cầu, sản xuất bùn ít hơn, chi phí sử dụng các màng cũng giảm dần.
- MBR giúp tiết kiệm được nhiều diện tích, tích hợp với công trình có quy mô vừa và nhỏ, những nơi khó lắp đặt như phòng khám có ít diện tích xây dựng.
3. Dịch vụ xử lý nước thải phòng khám của Hợp Nhất
3.1. Các dịch vụ
- Thiết kế hệ thống XLNT đạt chuẩn theo quy định.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và không phát sinh chất thải thứ cấp.
- Giảm nhu cầu sử dụng hóa chất, giảm chi phí vận hành, bảo trì, hạn chế đến mức thấp nhất việc sửa chữa, thay thế thiết bị máy móc nhiều lần.
- Đảm bảo hệ thống đạt thẩm mỹ cảnh quan, với thời gian thi công, lắp đặt ngắn, phù hợp với nhu cầu về diện tích xây dựng hệ thống.
- Khả năng hoạt động của hệ thống vượt trội có thể xử lý đa dạng nhiều thành phần khác nhau như nito, photpho, chất hữu cơ, chất lơ lửng, vi rút, mầm bệnh,… thông qua giải pháp tốt nhất so với các công nghệ khác.
- Đảm bảo nước thải phòng khám sau xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT.
3.2. Dịch vụ trên toàn quốc
Chúng tôi hiện cung cấp dịch vụ thiết kế HTXLNT cho các phòng khám, bệnh viện cho nhiều khu vực ở TP.HCM cùng các tỉnh lân cận. Tùy thuộc vào lưu lượng, đặc điểm nguồn thải, nồng độ chất thải và nhu cầu của khách hàng mà chúng tôi tiến hành thiết kế hệ thống hoặc vận hành, cải tạo, bảo trì bảo dưỡng HTXLNT.
Hệ thống XLNT của bạn thường xuyên gặp sự cố, thông số trong nước thải y tế nhiều biến động khó kiểm soát hoặc bạn đang có nhu cầu xây mới hệ thống xử lý nước thải thì hãy liên hệ ngay với Hợp Nhất qua Hotline 0938.857.768