Điều hiển nhiên là bất kỳ bãi chôn lấp nào cũng có nước thải rỉ rác. Xử lý nước thải rỉ rác chủ yếu thiết kế hệ thống giảm các thành phần ô nhiễm như hữu cơ/vô cơ.
Những chất hữu cơ gồm VSV, sản phẩm trao đổi cùng thực phẩm sống bị phân hủy. Còn chất vô cơ gồm amoni, photpho, sunfat và kim loại. Chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến màu sắc, mùi và vị của nước. Còn nito, photpho làm tăng hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp nhận dẫn đến tảo nở hoa.
Lựa chọn quy trình XLNT rỉ rác
Thành phần nước rỉ rác khác nhau tùy thuộc vào chất thải lưu trữ. Khi thời gian lưu giữ tăng lên thì mức độ các chất hữu cơ khó phân hủy cũng tăng theo, quá trình phân hủy kỵ khí diễn ra.
Có rất nhiều quy trình XLNT khác nhau và việc lựa chọn giải pháp nào thì còn phụ thuộc vào tiêu chuẩn xả thải, hiệu quả, tỷ lệ loại bỏ chất ô nhiễm cũng như việc lắp đặt, vận hành và bảo trì.
Chẳng hạn như người ta thường dùng phương pháp xử lý sinh học (hiếu khí – kỵ khí), xử lý hóa học/vật lý (tuyển nổi đông tụ – tạo bông, kết tủa, hấp phụ, tách amoni, oxy hóa hóa học, trao đổi ion, điện hóa) và lọc màng (vi lọc, siêu lọc, lọc nano, thẩm thẩu ngược).
Khó khăn khi xử lý nước thải rỉ rác
- Chứa hàm lượng chất hữu cơ và độc hại lớn: vì thế để đạt tiêu chuẩn xả thải cần sử dụng quá trình sinh học hoặc hóa lý đơn lẻ. Khi lựa chọn quy trình kết hợp tốt sẽ tiết kiệm và hiệu quả hơn.
- Hàm lượng nito amoni cao nên việc xác định các phương pháp khử nito hoàn chỉnh là rất khó. Mặc dù quy trình truyền thống loại bỏ tốt nito amoni một cách hiệu quả nhưng không lý tưởng để loại bỏ TN. Vì thế việc nâng cao hiệu quả khử TN bằng quy trình xử lý sinh học khá khó khăn.
- Những thay đổi về chất lượng và số lượng nước tăng trở thành vấn đề trong việc xác định tiêu chuẩn ổn định. Tùy theo từng thời điểm, lưu lượng nước thải sẽ khác nhau nên cần lưa chọn hệ thống và kế hoạch vận hành phù hợp. Tuy nhiên, để kết hợp giữa các công nghệ sẵn có cũng là thách thức trong suốt quá trình xử lý.
- Các giai đoạn xử lý phức tạp với chi phí cao. Để đạt được mức xả thải tiêu chuẩn, các HTXLNT thường sử dụng phương pháp lọc nano hay thẩm thấu ngược nên chi phí xử lý cao hơn so với các quy trình khác.
Yêu cầu về công nghệ XLNT rỉ rác
Mặc dù mỗi công nghệ xử lý đều mang lại những lợi ích tức thời nhưng về lâu dài thì hiệu quả chưa cao. Điều này xảy ra liên quan đến mặt kinh tế, chi phí đầu tư và vận hành, bảo trì thường rất cao chưa kể hiệu suất chưa đạt yêu cầu.
Khi dùng quá nhiều hóa chất lại không có lợi và gây nguy hiểm đối với người vận hành vì lý do an toàn và sức khỏe. Chất làm cứng và hàm lượng muối cao trong nước rỉ rác đặt ra yêu cầu đối với từng quá trình xử lý tối ưu. Việc loại bỏ hoàn toàn nito amoni vẫn chưa đảm bảo thực hiện liên tục.
Ngoài các công nghệ nêu trên thì quy trình XLNT rỉ rác tại các bãi chôn lấp kết hợp giữa hệ thống sinh học hiệu suất cao kết hợp với công nghệ màng lọc và hấp phụ bằng than hoạt tính. Với mô hình hệ thống kết hợp này đảm bảo xử lý hiệu quả và lâu dài đối với các chất ô nhiễm hữu cơ/vô cơ ra khỏi nước và mang lại lợi ích to lớn đối với môi trường.
Hoặc một ví dụ khác cũng nổi bật là quy trình sinh học gồm xử lý nước thải bằng công nghệ MBBR, TFR, bùn hoạt tính, anammox kết hợp hệ thống thẩm thấu ngược. Nếu như hợp chất khó phân hủy vẫn còn trong nước thải thì tiếp tục sử dụng bộ lọc than hoạt tính hoặc ozon hóa. Chúng được triển khai dưới dạng là giải pháp độc lập hoặc kết hợp.
Xử lý sinh hóa
Ngoài ra các chức năng của giai đoạn tiền xử lý có tác dụng loại bỏ chất rắn lơ lửng, phân hủy chất hữu cơ và nito amoniac để giảm độc tính, cải thiện khả năng phân hủy sinh học. Điều này đạt được thông qua quá trình đông tụ và tách amoniac ra khỏi nước thải.
Chức năng tiếp theo của xử lý sinh hóa là loại bỏ chất hữu cơ dễ phân hủy và nito amonia. Một số công nghệ nổi bật phải kể đến như phân hủy bùn kỵ khí, bể phản ứng sinh học màng MBR, quy trình thiếu khí – oxic và bể phản ứng theo mẻ trình tự.
Hãy gọi ngay Hotline 0938.857.768 của Công ty xử lý môi trường Hợp Nhất để được tư vấn ứng dụng công nghệ xử lý miễn phí và thiết kế hệ thống XLNT đạt chuẩn.