Các phương pháp xử lý nước thải thủy sản

Nước thải thủy sản là một trong những loại nước thải có mức độ ô nhiễm cao, thành phần ô nhiễm biến động mạnh theo mùa vụ, loại nguyên liệu. Vì vậy trong sơ đồ hệ thống xử lý nước thải thường là sự kế hợp của nhiều phương pháp. Trong nội dung dưới đây, mời các bạn cùng tham khảo một số phương pháp xử lý nước thải thủy sản. 

Các phương pháp xử lý nước thải thủy sản
Các phương pháp xử lý nước thải thủy sản

1. Xử lý nước thải thủy sản bằng phương pháp cơ học

Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học (hay còn gọi là xử lý sơ cấp) là giai đoạn đầu tiên trong quá trình xử lý nước thải, nhằm loại bỏ các tạp chất rắn, cặn bã, dầu mỡ, cát, rác… bằng tác động vật lý, cơ học mà không dùng đến hóa chất hay vi sinh.

Vai trò của phương pháp cơ học:

  • Loại bỏ các tạp chất không tan, có kích thước lớn như rác, cát, mảnh nhựa, xương, vảy cá…
  • Giảm tải cho các công đoạn xử lý sinh học và hóa lý ở phía sau.
  • Giúp bảo vệ thiết bị, bơm, đường ống không bị tắc nghẽn hay hư hỏng.

Các công trình cơ học thường dùng

  • Song chắn rác: Giữ lại rác thô: túi nilon, vỏ sò, đầu tôm, vảy cá, giẻ lau.
  • Bể tách mỡ: Tách dầu mỡ nổi trên bề mặt nước thải.
  • Bể lắng cát: Loại bỏ cát, sạn, tạp chất vô cơ có tỷ trọng lớn.
  • Bể tuyển nổi: Loại bỏ dầu mỡ, chất rắn lơ lửng, cặn hữu cơ mịn, protein và mỡ cá, tôm.
  • Bể điều hòa: Ổn định lưu lượng và nồng độ nước thải.
Thiết bị lược rác
Phương pháp cơ học: Sử dụng thiết bị lược rác

2. XLNT thủy sản bằng phương pháp hóa lý

Là quá trình kết hợp giữa phản ứng hóa học và tác động vật lý để loại bỏ các chất ô nhiễm khó lắng, khó tan hoặc khó phân hủy sinh học như: dầu mỡ, protein, chất hữu cơ keo tụ, kim loại, màu và chất rắn mịn còn lại sau giai đoạn cơ học.

Các công đoạn hóa lý thường dùng trong xử lý nước thải thủy sản:

  • Điều chỉnh pH: Trung hòa nước thải, tạo điều kiện tối ưu cho quá trình keo tụ – tạo bông
  • Keo tụ – Tạo bông: Trung hòa điện tích hạt keo, tạo bông cặn dễ lắng
  • Oxy hóa – Khử: Phân hủy các chất hữu cơ khó tan, khử mùi, màu
  • Đông tụ: Để loại bỏ các hạt keo tụ, người ta sẽ tiến hành trung hòa điện tích (quá trình đông tụ). Sự liên kết của các hạt keo thành các hạt bông lớn hơn là tập hợp từ các hạt keo có kích thước nhỏ hơn.
  • Tuyển nổi hóa lý: Dùng để tách các chất lắng kém hoặc tạp chất không thể tan. Nguyên lý hoạt động của bể này được thực hiện nhờ quá trình sục khí liên tục vào pha lỏng. Việc này hình thành nên các bọt
  • khí. Nhờ vậy mà các hạt keo và chất ô nhiễm dính bám tập hợp thành bong bóng khí và nổi lên trên liên kết thành từng váng bọt chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao.

Phương pháp bể tuyển nổi trong xử lý nước thải

3. XLNT thủy sản bằng phương pháp hóa học

Xử lý nước thải thủy sản bằng phương pháp hóa học là quá trình dùng các phản ứng hóa học để biến đổi, trung hòa hoặc kết tủa các chất ô nhiễm hòa tan trong nước thải, giúp chúng chuyển sang dạng không tan và dễ tách ra khỏi nước. Phương pháp này thường được áp dụng sau giai đoạn cơ học và trước hoặc kết hợp với sinh học, đặc biệt hữu ích trong xử lý nước thải thủy sản có hàm lượng hữu cơ, dầu mỡ và N,P cao.

Một số phương pháp hóa học phổ biến là: 

  • Phương pháp trung hòa: Nước thải mang tính axit hoặc kiềm nên cần trung hòa chúng về ngưỡng pH từ 6,5 – 8,5. Các phương pháp trung hoà phụ thuộc vào các yếu tố như nồng độ nước thải, chế độ, thể tích và nhiệt độ của nguồn nước. Trong đó, một lượng bùn được hình thành và chúng sẽ phụ thuộc vào nồng độ và thành phần trong từng nguồn nước thải khác nhau.
  • Phương pháp oxy hóa khử: Đây là cách biến chất độc hại trong nước thải thành chất ít độc hại hơn ra khỏi nguồn nước bằng các chất oxy hóa. Nhưng phương pháp này lại tiêu tốn nhiều tác nhân hóa học.
  • Kết tủa hóa học: Tạo muối không tan để loại bỏ photpho, kim loại, chất hữu cơ.
  • Khử trùng: Tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh trước khi xả thải.

Phương pháp kết tủa hóa học

4. XLNT thủy sản bằng phương pháp sinh học

Xử lý nước thải thủy sản bằng phương pháp sinh học là quá trình sử dụng vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn) để phân hủy, chuyển hóa các chất hữu cơ và dinh dưỡng (N, P) có trong nước thải thành các chất vô cơ ổn định, ít hoặc không gây ô nhiễm như CO₂, H₂O, N₂.Đây là giai đoạn cốt lõi và quan trọng nhất trong hệ thống xử lý nước thải thủy sản, giúp giảm mạnh BOD, COD, N, P, đưa nước đạt quy chuẩn xả thải.

Các quá trình xử lý sinh học phổ biến trong hệ thống XLNT: 

Quá trình xử lý kỵ khí

Quá trình này sử dụng các vi sinh vật kỵ khí (không cần oxy) để phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải, biến chúng thành khí sinh học (CH₄, CO₂). Đây là giai đoạn xử lý đầu tiên trong hệ thống sinh học, thường được áp dụng cho nước thải thủy sản có hàm lượng chất hữu cơ cao (BOD, COD lớn), giúp giảm tải cho các công trình hiếu khí phía sau.

Các giai đoạn của phương pháp xử lý kỵ khí như sau:

  • Giai đoạn 1: Lên men       
  • Giai đoạn 2: Acid hóa
  • Giai đoạn 3: Methan hóa

Sau quá trình xử lý kỵ khí, chất hữu cơ được phân hủy thành khí sinh học và bùn. 

Các công trình kỵ khí thường dùng: Bể UASB, bể biogas, bể kỵ khí hai ngăn hoặc kỵ khí tầng lọc.

Bể kỵ khí trong hệ thống xử lý nước thải

Quá trình xử lý thiếu khí

Xử lý nước thải thủy sản bằng quá trình sinh học thiếu khí (Anoxic) là phương pháp sử dụng vi sinh vật trong điều kiện không có oxy hòa tan (DO = 0 mg/L) nhưng vẫn có các nguồn oxy liên kết trong các hợp chất như nitrat (NO₃-) để phân hủy các chất hữu cơ và khử nitrat thành khí nitơ (N₂).

Đây là giai đoạn trung gian giữa kỵ khí và hiếu khí, thường được áp dụng trong công nghệ xử lý sinh học loại bỏ nitơ (quá trình khử nitrat) trong hệ thống xử lý nước thải thủy sản.

Các công trình thiếu khí thường dùng: Bể anoxic, bể MBBR thiếu khí, bể AAO (kết hợp Anaerobic – Anoxic – Oxic).

Bể thiếu khí trong hệ thống xử lý nước thải
Bể thiếu khí trong hệ thống xử lý nước thải

Quá trình xử lý hiếu khí

Là quá trình sử dụng các vi sinh vật hiếu khí (cần oxy hòa tan) để phân hủy và chuyển hóa các chất hữu cơ, nitơ, photpho có trong nước thải thành sinh khối vi sinh, khí CO₂, N₂ và nước sạch Đây là giai đoạn xử lý sinh học cuối cùng, giúp nước thải sau kỵ khí – thiếu khí đạt tiêu chuẩn xả thải.

Các công trình xử lý hiếu khí thường gặp:

  • Bể Aerotank truyền thống: Sục khí liên tục, tạo môi trường cho vi sinh phát triển lơ lửng
  • Bể MBBR: Dùng giá thể nhựa di động cho vi sinh bám dính
  • Bể SBR: Xử lý theo mẻ, gồm sục khí > lắng > xả > nghỉ
  • Bể RBC: Dùng đĩa quay để cung cấp oxy và cho vi sinh bám
  • Bể lọc sinh học hiếu khí (Biofilter): Vi sinh bám trên vật liệu lọc.
Bể xử lý hiếu khí trong hệ thống xử lý nước thải
Bể xử lý hiếu khí trong hệ thống xử lý nước thải

Công ty xử lý nước thải Hợp Nhất chuyên thiết kế và thi công HTXLNT, cải tạo, bảo trì – bảo dưỡng hệ thống dựa trên đặc tính, thành phần và tính chất chuyên biệt của từng nguồn nước thải khác nhau.

Nếu có bất kỳ nhu cầu nào hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline: 0938.857.768 – 0938.089.368 để được tư vấn miễn phí nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *