Xử lý nước thải chế biến mủ cao su là tiền đề quan trọng để xóa bỏ các “điểm nóng” về ô nhiễm. Gần đây, nhiều công nghệ được áp dụng nhưng chưa được triển khai hoặc hoạt động ít hiệu quả không phù hợp với điều kiện ở từng khu vực. Nên cần tìm kiếm giải pháp công nghệ mới vừa khắc phục những nhược điểm công nghệ cũ vừa tạo ra hiệu quả xử lý cao hơn.
5 nguyên nhân khiến nước thải mủ cao su gây ô nhiễm
Mủ cao su chứa hàm lượng BOD, COD và TSS cao
- Nước thải cao su chứa nhiều chất làm đông tụ và mủ đông với hàm lượng BOD, COD và SS khá cao.
- Các hợp chất này dễ bị phân hủy sinh học và tiêu thụ lượng oxy lớn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
- Với mức độ này thì nước thải cao su ô nhiễm khá nặng về BOD, COD và TSS.
Nước thải có tính axit cao
- Tùy thuộc nguồn thải từng nhà máy mà có mức độ axit khác nhau.
- Quá trình đông tụ sử dụng nhiều axit, bao gồm vật liệu hữu cơ chứa cacbon, nito và sunfat.
Nước thải có nồng độ amoniac và nito cao
- Đặc trưng của nước thải cao su thường có nồng độ amoni và nito trong nước khá cao.
- Nồng độ amoni cao khiến các vùng tiếp nhận làm chết nhiều VSV có trong nước.

Hàm lượng sunfat khá cao
- Vì axit sunfuric được dùng nhiều trong quá trình đông tụ mủ cao su nên nước thải chứa hàm lượng sunfat lớn.
- Nếu hàm lượng H2S quá cao làm ức chế giai đoạn xử lý kỵ khí, gây ra mùi hôi trong quá trình tiêu hóa và làm giảm khả năng xử lý chất hữu cơ hòa tan.
Nước thải có mùi hôi nồng nặc hơn
- Các hợp chất mùi gồm hydro sunfua, amoniac, amin trong quy trình xử lý nước thải.
- Sự phân hủy các hợp chất hữu cơ thông qua sự yếm khí chứa nhiều nito và lưu huỳnh.
Thiết bị xử lý nước thải mủ cao su
Quy trình xử lý
Giải pháp tối ưu nhất để giải quyết việc cấp khí mạnh bằng thiết bị trộn – sục khí tầng sôi, giúp phân tán không khí nhanh vào môi trường nước, được đánh giá ưu việt hơn so với các công nghệ cấp khí trước đây.
Về cấu tạo, công nghệ sục khí gồm quạt gió ly tâm, ống dẫn khí và bộ phận hợp khối 3 cánh quạt ly tâm. Bộ hợp khối 3 cánh quạt ly tâm gồm các cánh quạt hoạt động độc lập nhau và kết nối thành một khối duy nhất. Nhờ các đồng trục mà các vách ngăn hình thành buồng ly tâm trên, dưới và giữa. Lực ly tâm từ buồng giữa tạo ra lực đủ lớn để đẩy lượng không khí vào vùng trộn với nước.
Điểm mới của hệ thống thể hiện ở kiểu hợp khối nhưng lại tách biệt với bộ ba cánh quạt làm quá trình vận chuyển ly tâm 3 phần tử phía trên, khí ở giữa và nước phía dưới hoàn toàn độc lập với nhau. So với thiết bị khuấy trộn tua bin trục rỗng, thiết bị trộn -sục khí tầng sôi có ưu thế hơn trong việc vận chuyển nguồn khí lớn.
Ưu điểm của thiết bị trộn – sục khí tầng sôi
Với những tính năng như trên, thiết bị này có thể ứng dụng và hỗ trợ công nghệ lên men hiếu khí trong xử lý nước thải dân dụng, xử lý nước hồ hoặc trong các hồ nuôi trồng thủy sản, hoặc có thể ứng dụng để trộn phân tán giữa 2 pha khí và lỏng để cải thiện hiệu quả trích ly từ pha này sang pha khác.
Đây cũng là công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, thiết bị trộn – sục khí tầng sôi có thể xử lý triệt để và kiểm soát hiệu quả ô nhiễm, nhất là nước thải cao su.
Các loại bùn phát sinh:
- Bùn sơ cấp: chủ yếu từ chất rắn có thể lắng được và loại bỏ từ quá trình lắng sơ cấp với khả năng tách nước tốt so với bùn sinh học.
- Bùn thứ cấp (hay còn gọi là bùn sinh học): chủ yếu từ quá trình sinh học như bùn hoạt tính, hệ thống màng sinh học chứa nhiều vsv phát triển trên vật chất phân hủy sinh học.
- Bùn hóa học: tạo ra từ kết tủa các chất như photpho hoặc chất rắn lơ lửng.