Xử lý khí thải bằng vôi có hiệu quả không?

Việc đốt cháy chất thải không hoàn toàn thường phát sinh các chất ô nhiễm có tính axit. Lưu huỳnh dioxit và axit sunfuric tạo thành thường có tính ăn mòn cao đối với kim loại, công trình xây dựng, các lĩnh vực công nghiệp như dệt nhuộm, giấy, sản xuất giấy. Vì vậy mà có nhiều kỹ thuật xử lý khí thải chứa lưu huỳnh ngày càng phổ biến, trong đó có ứng dụng vôi xử lý khí thải.

Xử lý khí thải bằng vôi có hiệu quả không?

1. Lợi ích của việc sử dụng vôi để xử lý khí thải

  • Công nghệ luôn được chứng minh hiệu, llinh hoạt hơn với quá trình xử lý cùng lúc nhiều thành phần khác nhau.
  • Thường phù hợp trong phạm vi 50 – 120 độ C.
  • Cung cấp giải pháp tối ưu loại bỏ chất ô nhiễm trong khí thải.
  • Tiết kiệm chi phí xử lý chẳng hạn như hóa chất xử lý.
  • Kết hợp nhiều giải pháp khác nhau.

2. Vì sao nên sử dụng công nghệ xử lý khí thải bằng vôi?

Khí thải thường phát sinh từ nhiều nguồn như lò đốt, lò nung, quá trình đốt sinh khối và quy trình công nghiệp. Khí thải thường có tính axit như SOx, SO2, SO3, HCl, HF. Vôi được dùng loại bỏ chất ô nhiễm có tính axit khỏi khí thải như một phần của hệ thống quản lý môi trường nhằm giảm thiểu tác động đối với chất lượng không khí.

Việc dùng vôi trong quy trình xử lý khí thải kiểu ướt – kiểu khô cho thấy tính linh hoạt, khả năng thích ứng trong suốt quá trình xử lý khí thải. Canxi oxit (cao) hoặc Ca(OH)2 và CaCO3 đều có tính năng trung hòa khí thải tính axit và loại bỏ lưu huỳnh dioxit khỏi khí thải.

Điều này đảm bảo các nhà máy tuân thủ các quy định môi trường tại nguồn. Với công trình thiết bị xử lý khí thải chuyên dụng, vôi có tính kiềm nên hiệu quả nhất về chi phí được dùng với lợi ích thấp hơn, ít tạo ra chất thải so với các loại hóa chất khác.

3. Các loại xử lý khí thải bằng vôi

3.1. Xử lý bằng thiết bị kiểu khô

Xử lý ở nhiệt độ thấp

Khi ứng dụng vôi xử lý khí thải thì có đến 95% SOx, 99% HCl và 95% HF được xử lý. Với nhiều phản ứng thì canxi sunfit, canxi sunfat, canxi clorua và canxi florua có tính axit được giữ lại trên bộ lọc túi dưới dạng chất rắn. Vôi ngậm nước dư có thể được tái tuần hoàn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.

Hàm lượng vôi có sẵn, diện tích bề mặt phản ứng rất quan trọng đối với hiệu quả loại bỏ. Độ mịn cao của vôi làm tăng hiệu quả khử các thành phần khí ô nhiễm axit.

Xử lý ở nhiệt độ cao

Vôi ngậm nước bơm trực tiếp vào lò nung > 850 độ C. Khi có oxy, vôi phản ứng với oxit lưu huỳnh ở nhiệt độ < 1200 độ C tạo thành canxi sunfat. Kỹ thuật phun khô ở nhiệt độ cao loại bỏ đến 50 – 65% lượng sunfua  dioxide. Ưu điểm của kỹ thuật này là chi phí đầu tư tương đối cao và chỉ tham gia khử lưu huỳnh một phần.

Các sản phẩm phản ứng từ quá trình đốt cháy hoặc xử lý sẽ tạo thành các sản phẩm tổng hợp đối với ngành xây dựng và xử lý tại chỗ.

3.2. Xử lý bằng thiết bị kiểu ướt

Canxi cacbonat thêm vào nước, thiết bị lọc khí thu được bùn nên quá trình này hiệu quả hơn nếu dùng canxi hydroxit loại bỏ hơn 95% SOx. Trong hệ thống này, khí được làm sạch đi vào đáy thiết bị và di chuyển lên trên, lưu huỳnh dioxit sẽ được hấp thụ vào thiết bị và sau đó kết tủa dưới dạng canxi sunfat ướt. Thông qua việc tái tuần hoàn bùn và bơm oxy mà canxi sunfat (thạch cao) hình thành dưới dạng sản phẩm phụ.

3.3. Xử lý kiểu nửa khô

Ca(OH)2 được xử lý ở nhiệt độ khí lò xấp xỉ 220 độ C. Nước trong sữa vôi bay hơi, làm lạnh các khí như SO2, SO3, HCl, HF và phản ứng với nước vôi. Sau khi đã bay hơi, sản phẩm phản ứng rắn kết hợp với canxi hydroxit chưa phản ứng. Khí thoát ra từ thiết bị lọc bụi nằm ở khoảng nhiệt độ 120 độ C. Quá trình xử lý nửa khô loại bỏ đến 95% SOx và 99% khí HCl, HF.

Nếu Quý Khách cần hỗ trợ xử lý khí thải cùng lúc nhiều thành phần ô nhiễm khác nhau có sự hỗ trợ của nhiều giải pháp khác nhau thì hãy liên hệ ngay với Công ty môi trường Hợp Nhất qua Hotline 0938.857.768 để được hỗ trợ nhanh nhất.