Nước thải sản xuất từ quá trình chế biến thực phẩm như sản xuất bún, mì ăn liền, thức ăn,… là những chất thải khó quản lý và tốn kém nhất vì nó chứa nhiều chất dinh dưỡng, cacbon hữu cơ, nito, photpho, chất rắn lơ lửng, BOD, COD cao.
Vì thế mỗi loại nước thải cần xem xét và đánh giá về mức độ ô nhiễm để lựa chọn hiệu suất công nghệ, khả năng xử lý từng phương pháp.
Xử lý nước thải sản xuất bún
Nước thải sản xuất bún chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy, COD, BOD, TSS, N, P,… vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Chưa kể, tồn tại lâu ngày, nước thải sản xuất bún còn bốc mùi hôi thối. Vì thế cần tìm công nghệ xử lý đảm bảo chất lượng nước đầu ra, hiệu quả xử lý cao, chi phí vận hành thấp, ít tốn chi phí đầu tư.
Phương pháp hầm Biogas
Để xử lý nước thải sản xuất bún, người ta sử dụng phương pháp hầm biogas để xử lý hợp chất hữu cơ nồng độ cao, thu hồi khí sinh học làm nhiên liệu đốt. Công trình hầm biogas hoạt động ở giai đoạn đầu. Trong điều kiện yếm khí vi khuẩn phân hủy chất ô nhiễm nhằm giảm tải lượng chất thải cho các công trình phía sau.
Tiếp theo, nước thải được xử lý lý – hóa trước khi đi qua giai đoạn xử lý sinh học. Xử lý hiếu khí chủ yếu tăng trưởng dính bám kết hợp cùng quá trình sinh trưởng lơ lửng có sục khí. Nhờ quá trình oxy hóa chất hữu cơ từ quần thể VSV mà vi khuẩn được tổng hợp thành tế bào mới và phân hủy chất thải.
Xử lý kỵ khí ở giai đoạn sau giữ vai trò quan trọng trong điều kiện không có oxy. Cũng giống như hầm biogas, xử lý kỵ khí cũng tăng cường sản xuất khí sinh học trong quá trình vi khuân phân hủy chất hữu cơ.
Nồng độ pH, nhiệt độ ảnh hưởng đến việc chuyển đổi các phản ứng sinh học. Việc xử lý kỵ khi mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí điện năng (không cần giai đoạn sục khí); tạo ra ít bùn; tạo ra khí metan, xử lý nồng độ chất hữu cơ cao; chi phí đầu tư thấp,…
Xử lý nước thải sản xuất mì ăn liền
Nuôi cấy vi tảo
Nước thải mì ăn liền chứa nhiều SS, BOD5, COD, tổng N, tổng P, dầu mỡ, coliform, thành phần chủ yếu chất hữu cơ, chất dinh dưỡng nồng độ cao. Các hệ thống XLNT sẽ được thiết kế dựa vào đặc tính của nguồn thải. Ngoài các công nghệ sinh học, nước thải mì ăn liền còn được xử lý qua hệ thống vi tảo.
Việc nuôi cấy vi tảo bằng nước thải có một số ưu điểm như loại bỏ chất dinh dưỡng và tạo ra những sản phẩm có giá trị như lipid. Giải pháp vi tảo mang lại nhiều lợi ích như giảm chất dinh dưỡng, cố định CO2, loại bỏ kim loai nặng, sản xuất hóa chất có giá trị lớn.
Hơn nữa, nuôi cấy vi tảo có lượng khí thải cacbon thấp hơn, không gây ô nhiễm thứ cấp. Vì thế mà nước thải mì ăn liền chứa nhiều chất dinh dưỡng sẽ được lựa chọn làm môi trường tiềm năng.
Ưu điểm
Cách xử lý nước thải mì ăn liền này được mô tả như quy trình thứ cấp hoặc cấp 3. Vi tảo sử dụng nước thải sơ cấp từ bể sục khí chứa chất rắn lơ lửng cao từ các nhà máy sản xuất mì ăn liền làm nguồn dinh dưỡng để VSV phát triển. Điều này trở thành cách XLNT thay thế trong tương lai.
Một quy trình nuôi vi tảo hiệu quả đã được phát triển để thu giữ cacbon bằng cách dùng chất dinh dưỡng từ nước thải mì ăn liền đã qua xử lý. Người ta bố trí hệ thống lọc màng chìm lắp đặt trong bể phản ứng quang sinh học để đạt được giá trị cao và tăng cường sản xuất vi tảo. Nhờ màng lọc mà nước thải lọc sạch chất ô nhiễm, chất lơ lửng, chất rắn còn sót lại. Nhờ vậy mà tiêu chuẩn xả thải sẽ cao hơn.
Nếu như bạn cần tư vấn thiết kế hệ thống XLNT thì hãy liên hệ với https://congtyxulynuocthai.vn/ qua Hotline 0938.857.768 để được tư vấn miễn phí và nhanh nhất.