Các hệ thống bể tự hoại thường dùng để xử lý nước thải sinh hoạt. Đây là thiết bị chứa nước thải được làm bằng bê tông, thép, sợi thủy tinh, polyetyle hoặc bể chứa vật liệu.
Mặc dù HTXLNT được sử dụng phổ biến trong thời gian qua nhưng bể tự hoại như phương tiện xử lý tại chỗ cho nhiều gia đình ở nông thôn và thành thị. Nếu được duy trì và vận hành với các thông số chấp nhận được, chúng có khả năng xử lý đúng cách. Vì thế bạn cần bảo trì – bảo dưỡng thường xuyên. Nhưng những hệ thống tự hoại có tuổi thọ hữu hạn và sẽ bị lỗi nên cần thay thế bằng hệ thống tốt hơn.
Đặc trưng của bể tự hoại
Bể tự hoại hoạt động gồm 3 mục đích chính gồm lắng chất rắn, chứa chất rắn và phân hủy kỵ khí chất hữu cơ. Cần lưu ý phải đặt hệ thống trong khoảng cách thích hợp để không làm ô nhiễm giếng nước, mạch nước ngầm hoặc hệ thống sông, suối.
Ngoài kỵ khí, bể tự hoại còn có hệ thống hiếu khí, sử dụng quy trình xlnt sinh trưởng lơ lửng để loại bỏ chất rắn bằng cách lắng đơn giản. Trong điều kiện nhất định, giai đoạn hiếu khí còn xảy ra quá trình nitrat hóa amoniac và giảm mầm bệnh.
Hệ thống xử lý nước thải hiếu khí này được thiết kế theo dòng chảy liên tục hoặc theo mẻ. Nước thải từ bể sục khí được chuyển tải bằng dòng chảy trọng lực trong hệ thống dưới bề mặt. Có nhiều cách tiền xử lý khác nhau được sử dụng trước thiết bị hiếu khí gồm bể tự hoại và bẫy rác.
Một bể tự hoại đúng cách sẽ loại bỏ khoảng 75% chất rắn lơ lửng, dầu và mỡ trong nước thải. Vì thời gian giữ nước là 24 giờ hoặc ít hơn nên vi khuẩn không bị tiêu diệt. Đồng thời, vi khuẩn bị loại bỏ trong trường hấp thụ. Tuy nhiên cũng có nhiều loại đất và điều kiện không cho phép hút nước thải từ bể tự hoại ra nguồn tiếp nhận. Vì thế bạn tìm giải pháp thay thế tốt hơn.
Bể tự hoại thay thế xử lý nước thải sinh hoạt tại nhà
Khi chi phí xây dựng nhà tăng và tốc độ đô thị hóa giảm làm thu hẹp diện tích đất xây dựng. Các khu vực đô thị thường có chất lượng đất và thoát nước kém nên cần thiết kế hệ thống xử lý nước thải có thể chấp nhận được.
Và khó khăn lớn nhất cho hệ thống bể tự hoại là xử lý nước thải tại khu vực đất thấm chậm hoặc đất ven biển. Các thiết bị sử dụng ít nước khi lắp đặt. Tuy nhiên thiết bị này cần phát triển hệ thống XLNT thay thế có thể sử dụng được. Có rất nhiều phương pháp xlnt được sử dụng rộng rãi.
Hệ thống ống áp suất
Hệ thống này được sử dụng rộng rãi ở những nơi có mặt đất nông gồm bể tự hoại, bể bơm, đường ống, và máy bơm chìm. Khi nước thải từ bể tự hoại tăng đến mức kiểm soát của máy bơm trong bể và nước thải sẽ di chuyển qua đường cấp và phân phối.
Từ các rãnh, nước thải di chuyển vào đất. Hoạt động máy bơm cho phép nước thải đầu ra được hấp thụ hoàn toàn và oxy đi vào đất để phá vỡ cấu trúc chất rắn.
Hệ thống lọc đá thực vật
Bộ lọc này được sử dụng thành công ở nhiều khu vực. Bộ lọc đá thực vật gồm bể tự hoại (2 ngăn), bộ lọc đá và môi trường hấp thụ nhỏ. Nước thải tràn đến bộ lọc đá được lót bằng polyvinyl clorua hoặc butylplastic không rò rỉ.
Nước thải được xử lý một phần vào ô lọc đá thực vật có lót đường ống rắn để phân phối đều. Các loài thực vật đưa oxy vào nước thải qua rễ của chúng. Nước thải được cung cấp oxy, vsv có lợi và nấm sẽ phát triển mạnh để phân hủy hợp chất hữu cơ. Các loài thực vật được dùng là cây đinh lăng, cây bìm bìm, hoa súng,..
Hệ thống gò đất
Đây là hệ thống được xây dựng nâng cao trên bề mặt đất tự nhiên để đạt được sự ngăn cách theo chiều dọc với mực nước ngầm và vật liệu không thấm nước. Quá trình nâng cao được thực hiện bằng cách lắp đặt vật liệu lấp đầy cát lên trên bề mặt.
Khi xây dựng hệ thống gò, bể phốt tiếp nhận nước thải bằng dòng chảy tràn. Với hệ thống này, bạn cần kiểm tra và bảo trì hệ thống xlnt định kỳ để phát hiện sự cố hỏng hóc của máy bơm.
Chi tiết liên hệ công ty dịch vụ xử lý môi trường Hợp Nhất để nhận tư vấn!