Tội phạm môi trường có thể bị quy trách nhiệm hình sự không? Mời các bạn cùng tham khảo một số thông tin về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và các mức phạt theo quy định.

1. Thế nào là tội phạm môi trường?
2. Các loại hình tội phạm môi trường
Tội phạm môi trường được hiểu là hành vi nguy hiểm cho xã hội có quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực thực hiện theo cách cố ý hoặc vô ý có xâm hại đến các quan hệ xã hội liên quan đến vấn đề bảo vệ và giữ gìn môi trường sạch và đảm bảo sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Các tội phạm về môi trường theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì được quy định tại Chương XIX với 12 điều (từ Điều 235 đến Điều 246) thể hiện 12 tội danh, cụ thể bao gồm các tội danh sau:
Tội gây ô nhiễm môi trường (tại Điều 235)
Tội này ám chỉ hành vi gây ô nhiễm môi trường. Cá nhân có thể bị phạt tù lên đến 5 năm, trong khi pháp nhân thương mại có thể bị đình chỉ vĩnh viễn hoạt động nếu vi phạm quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự.

Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại (tại Điều 236)
Tội này liên quan đến việc vi phạm các quy định về quản lý chất thải nguy hại. Mức phạt tối đa cho tội này là 10 năm tù.
Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (tại Điều 237)
Tội này liên quan đến việc vi phạm các quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường. Cá nhân có thể bị phạt tù lên đến 7 năm, trong khi pháp nhân thương mại có thể bị đình chỉ vĩnh viễn hoạt động nếu vi phạm quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự.
Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (tại Điều 238)
Tội này liên quan đến vi phạm các quy định về bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai và bảo vệ bờ, bãi sông. Cá nhân có thể bị phạt tù lên đến 10 năm, trong khi pháp nhân thương mại có thể bị đình chỉ vĩnh viễn hoạt động nếu vi phạm quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự.
Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (tại Điều 239)
Tội này ám chỉ hành vi đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân có thể bị phạt tù lên đến 10 năm, trong khi pháp nhân thương mại có thể bị đình chỉ vĩnh viễn hoạt động nếu vi phạm quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự.
Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người (tại Điều 240)
Tội này liên quan đến việc lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho con người. Mức phạt tối đa cho tội này là 10 năm tù.
Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật (tại Điều 241)
Tội này liên quan đến việc lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật. Cá nhân có thể bị phạt tù lên đến 7 năm.
Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (tại Điều 242)
Tội này liên quan đến việc hủy hoại nguồn lợi thủy sản. Cá nhân có thể bị phạt tù lên đến 10 năm, trong khi pháp nhân thương mại có thể bị đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 3 năm nếu vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 242 Bộ luật Hình sự.
Tội hủy hoại rừng (tại Điều 243)
Tội này liên quan đến việc hủy hoại rừng. Cá nhân có thể bị phạt tù lên đến 15 năm, trong khi pháp nhân thương mại có thể bị đình chỉ vĩnh viễn hoạt động nếu vi phạm quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự.
Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (tại Điều 244)
Tội này liên quan đến việc vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm. Cá nhân có thể bị phạt tù lên đến 15 năm, trong khi pháp nhân thương mại có thể bị đình chỉ vĩnh viễn hoạt động nếu vi phạm quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự.
Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (tại Điều 245)
– Đối với cá nhân: mức phạt cao nhất của tội này đến 07 năm tù.
– Đối với pháp nhân thương mại: Có thể bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (tại Điều 246)
– Đối với cá nhân: mức phạt cao nhất của tội này đến 07 năm tù.
– Đối với pháp nhân thương mại: Có thể bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 246 Bộ luật Hình sự hiện hành.
Trên đây là một số thông tin về tội phạm môi trường, nhìn chung, việc nắm rõ quy định pháp luật về tội phạm môi trường không chỉ giúp cá nhân và doanh nghiệp tránh các hành vi vi phạm mà còn góp phần bảo vệ tài nguyên, gìn giữ môi trường sống bền vững cho cộng đồng.
