Có bao nhiêu công nghệ XLNT tại Việt Nam?

Hiện nay, tại Việt Nam có rất nhiều công nghệ xử lý nước thải (XLNT) được áp dụng tùy theo đặc điểm từng loại hình sản xuất và quy mô công trình. Mỗi công nghệ đều có nguyên lý, ưu điểm và phạm vi ứng dụng riêng, giúp nâng cao hiệu quả xử lý và bảo vệ môi trường. Vậy hiện có bao nhiêu công nghệ XLNT phổ biến đang được sử dụng tại Việt Nam?

Công nghệ xử lý nước thải tại Việt Nam
Công nghệ xử lý nước thải tại Việt Nam

1. Các công nghệ XLNT phổ biến

Dưới đây là một số  công nghệ XLNT phổ biến ở nước ta hiện nay:

  • Công nghệ sinh học truyền thống kỵ khí – thiếu khí – hiếu khí: Là công nghệ xử lý nước thải bằng vi sinh vật dựa trên ba giai đoạn sinh học nối tiếp nhau, nhằm loại bỏ chất hữu cơ, nitơ, photpho và vi sinh vật gây ô nhiễm trong nước thải. Đây là công nghệ phổ biến, được ứng dụng rộng rãi tại Việt Nam trong các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp và y tế.
  • Bể phản ứng theo mẻ (SBR): công nghệ này với cơ chế hoạt động cơ bản giống như công nghệ bùn hoạt tính (ASP) thông thường. Đây là quá trình xử lý hàng loạt kết hợp lắng sơ cấp, sục khí, lắng thứ cấp, gạn nước trong các bể phản ứng theo mẻ. Công nghệ này có tác dụng loại bỏ nito, photpho, BOD và không yêu cầu bể lắng thứ cấp riêng biệt, hay trạm bơm,..
  • Bể phản ứng sinh học chuyển động (MBBR) và bể phản ứng sinh học tầng sôi (FAB): Đối với MBBR có chức năng tương tự như ASP, ngoại trừ việc cho phép các chất lơ lửng trong bể phản ứng sinh học vi khuẩn phát triển. Vì thế để tối đa hóa sự phát triển của vi khuẩn trong bể sục khí so với phương pháp thông thường thì người ta dùng thêm công nghệ FAB. Các giá thể của FAB được giữ cố định và sôi trong bể sục khí.
  • Bể phản ứng sinh học dạng màng (MBR): đây là quá trình sục khí và lọc thứ cấp trong cùng một bể bằng cách đưa chất lỏng đi qua hỗn hợp sục khí qua màng nên tiết kiệm được diện tích xây dựng một bể lắng riêng biệt. Ưu điểm của MBR có thể xử lý hết chất hữu cơ, cặn lơ lửng và BOD mà không cần tiêu tốn quá nhiều điện năng.
Công nghệ xử lý nước thải MBR
Công nghệ xử lý nước thải MBR

2. Các công nghệ XLNT khác

Bên cạnh những công nghệ thông thường và tiên tiến như trên, một số công nghệ mới nổi gần đây cũng được triển khai ngày càng nhiều. Việc sử dụng những công nghệ xử lý nước thải này mang lại nhiều lợi thế như yêu cầu diện tích xây dựng thấp, vận hành hay cải tạo hệ thống xlnt đơn giản, không gây ra mùi hôi cũng như rất thân thiện với môi trường xung quanh.

  • Công nghệ IFAS: Kết hợp bùn hoạt tính và giá thể, tăng mật độ vi sinh trong bể.
  • Công nghệ lọc sinh học (Biofilter, Trickling Filter): Ứng dụng cho nước thải có tải lượng hữu cơ thấp, vận hành đơn giản.
  • Công nghệ RBC: Đĩa quay sinh học, thường dùng cho hệ thống nhỏ, ổn định nhưng ít phổ biến do chi phí cơ khí cao.
  • Công nghệ hồ sinh học: Phù hợp với vùng nông thôn, diện tích đất lớn.
  • Công nghệ EGSB: Bể kỵ khí hạt nởPhiên bản nâng cao của UASB, hiệu quả cao hơn nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao.
  • Công nghệ oxy hóa nâng cao: Áp dụng cho nước thải khó xử lý, nước thải tái sử dụng.

3. Tham khảo công nghệ XLNT thực tế

Giới thiệu về hệ thống xử lý nƣớc thải 300 m3/ngày.đêm của nhà máy chế biến hạt cafe ướt

Hệ thống xử lý nước thải công suất 300 m3/ngày.đêm có nhiệm vụ xử lý nước thải sau hệ thống Biogas đạt quy chuẩn hiện hành trước khi xả ra môi trường.

Sơ đồ công nghệ: Nước thải sau hệ thống Biogas > Bể điều hòa > Bể kỵ khí vật liệu đệm > Bể hiếu khí Aerotank > Bể lắng bùn sinh học > Bể keo tụ > Bể tạo bông > Bể lắng bùn – keo tụ > Bể khử trùng > Nguồn tiếp nhận

Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải
thống xử lý nước thải

Thuyết minh quy trình xử lý

Nước thải sau khi xử lý bằng bể phân hủy kỵ khí Biogas đạt hiệu suất xử lý khoảng 80-90%. Nước thải sản xuất đã được thu gom xử lý bằng bể phân hủy kỵ khí (biogas) tiếp tục được xử lý bằng hệ thống xử lý công suất 300 m3/ngày.đêm.

  • Bể điều hòa: Có chức năng là điều hòa lưu lượng nước thải và ổn định nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Nước thải từ bể điều hòa được bơm đều lên bể sinh học kỵ khí có vật liệu đệm nhờ vào 2 bơm chìm đặt trong bể.
  • Bể sinh học kỵ khí có vật liệu đệm cố định: Là vật liệu rắn làm giá thể cố định cho vi sinh vật kỵ khí bám dính trên bề mặt. Giá thể là vật liệu nhựa tổng hợp có cấu trúc thoáng độ rỗng cao (95%), vi sinh dễ bám dính. Tỉ lệ riêng diện tích bề mặt/ thể tích của vật liệu thông thường dao động trong khoảng 100 – 220 m2/m3.
  • Nước thải được phân bố đều trên bề mặt lớp vật liệu bằng hệ thống quay hoặc vòi phun. Quần thể vi sinh sống bám trên giá thể tạo nên màng nhầy sinh học có khả năng hấp phụ và phân hủy chất hữu cơ trong nước thải. Quần thể vi sinh vật này có thể bao gồm: Vi khuẩn hiếu khí, kị khí và tùy tiện, nấm, tảo và các động vật nguyên sinh,…Vi khuẩn kỵ khí chiếm đa số. Khi vi sinh phát triển, chiều dày càng ngày càng dày hơn, gần sát bề mặt giá thể, môi trường kỵ khí hình thành. Nước thải sau khi qua bể sinh học kỵ khí, vật liệu đệm được dẫn sang bể sinh học hiếu khí bùn hoạt tính.
  • Trong bể sinh học hiếu khí bùn hoạt tính, các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan chuyển háo thành bông bùn sinh học – quần thể vi sinh vật hiếu khí – có khả năng lằng dưới tác dụng của trọng lực. Nước thải chảy liên tục vào bể sinh học trong đó khí được đưa vào cùng xáo trộn với bùn hoạt tính (oxy hòa tan DO>2mg/l), cung cấp oxy cho vi sinh phân hủy chất hữu cơ. Dưới điều kiện như thế, vi sinh sinh trưởng tăng sinh khối và kết thành bông bùn.
  • Phản ứng: VSV + C5H7NO2 (chất hữu cơ) + 5O25CO2 + 2H2O + NH3 + VSV mới
Hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải
  • Bể lắng bùn sinh học: Nước thải sau xử lý sinh học có mang theo bùn hoạt tính cần phải loại bỏ trước khi thải vào các bể tiếp theo. Bể lắng sinh học có nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải. Nước sạch được thu đều trên bề mặt bể lắng thông qua máng tràn răng cưa. Bùn lắng một phần được hoàn lưu định kỳ về bể xử lý trước và một phần (bùn dư) được đưa về bể chứa bùn.
    Bể keo tụ – tạo bông và bể lắng hóa lý: Tại đây, nước thải được châm hóa chất keo tụ để loại bỏ các cặn lơ lửng không lắng được sẽ được keo tụ lại tạo thành các bông bùn có kích thước lớn và lắng, đồng thời giảm nồng độ photpho trong nước thải.
    Bể lắng bùn keo tụ: Bông cặn từ bể keo tụ tạo bông sẽ được lắng tại bể lắng hóa lý. Phần nước sau lắng được đưa qua bể khử trùng, phần bùnđược đưa về bể chứa bùn.
    Bể khử trùng: Tại bể khử trùng, clorine được châm định lượng vào để loại bỏ các vi sinh vật có hại trong nước thải. Clorine khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh vật, phản ứng với men bên trong tế bào và phá hoại quá trình trao đổi chất và gây chết đối với vi sinh vật 
  • Nước thải sau xử lý đạt QCVN và được phép xả vào nguồn tiếp nhận. 

Trên đây là một số công nghệ XLNT tại Việt Nam, nếu bạn đang có ý định thiết kế hệ thống xlnt nhưng chưa biết lựa chọn công nghệ nào phù hợp thì hãy liên hệ ngay công ty xử lý nước thải Hợp Nhất theo Hotline: 0938.857.768 để được tư vấn chi tiết hơn nhé!