2 giải pháp xử lý nước thải giấy và bột giấy

Ít nhất 80% nước thải giấy từ quy trình sản xuất giấy chứa chất lơ lửng, nhu cầu oxy hóa, kim loại nặng, hợp chất hữu cơ, nhu cầu oxy sinh học, màu và vi khuẩn. Khi kết hợp nhiều giải pháp xử lý nước thải sẽ nâng cao hiệu quả loại bỏ các thành phần ô nhiễm. Đối với màu thường xử lý qua giai đoạn đông tụ, oxy hóa hóa học và ozon hóa. Dưới đây là 2 giải pháp xử lý nước thải giấy và bột giấy. 

Xử lý nước thải sản xuất giấy và bột giấy

1. Xử lý nước thải giấy và bột giấy bằng công nghệ sinh học

Giấy là ngành công nghiệp tiêu thụ nguồn nước lớn nhất thế giới. Nước sử dụng cho hầu hết các quy trình sản xuất. Các nhà máy còn tạo ra lượng đáng kể nước thải và chất thải từ việc phân hủy bột giấy ban đầu.

Với những vấn đề này nên cần ưu tiên các quy trình xử lý nước thải tiên tiến để làm sạch và tái sử dụng nước thải an toàn. Các thay đổi này phải đáp ứng các nhu cầu phát triển bền vững và đáp ứng những quy định về tiêu chuẩn nước.

Sơ đồ công nghệ xử lý: Bể thu gom nước thải > Bể điều hòa 1 > Bể điều hòa 2 > Bể thiếu khí > Bể hiếu khí > Bể lắng sinh học > Bể trung gian > Bồn lọc áp lực > Hố ga nước nước > Nguồn tiếp nhận. 

Thuyết minh công nghệ xử lý:

  • Hố thu gom: Nước thải sản xuất được thu gom về hố được thu về hố gom. Nước từ hố gom này được bơm lên hệ thống xử lý nước thải tập trung. 
  • Bể điều hòa:n định lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm. Tại đây, nước thải sẽ được xáo trộn nhờ hệ thống ống phân phối khí đục lỗ đặt dưới đáy bể để tránh
    lắng cặn và hạn chế phát sinh mùi từ quá trình lên men yếm khí.
     
  • Bể thiếu khí: Diễn ra quá trình phân hủy sinh học trong điều kiện thiếu khí. Vi sinh vật thay vì sử dụng oxi không khí, chúng sử dụng oxi trong nitrat, nitrit để oxi hóa chất hữu cơ gây ô nhiễm trong nước thải. 
  • Bể hiếu khí: Trong bể diễn ra quá trình phân hủy sinh học hiếu khí. Vi sinh vật hiếu khí sử dụng O2 và các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học gây ô nhiễm.
  • Bể lắng sinh học: Lắng bùn từ quá trình xử lý sinh học, nhờ tác dụng của trọng lực, phần bùn có tỉ trọng lớn hơn nước sẽ lắng xuống đáy bể, phần nước trong đi lên trên. Một phần bùn hoạt tính được bơm tuần hoàn về bể thiếu khí nhằm đảm bảo sinh khối cho hệ xử lý. Phần nước trong chảy tràn qua bể trung gian. 
  • Bể trung gian: Tại đây, dung dịch NaOCl sẽ được cấp vào bể trộn với dòng nước
    thải đảm bảo đủ thời gian tiếp xúc để phần lớn các vi khuẩn có hại bị tiêu diệt
     
  • Bể lọc áp lực: Tại đây, dung dịch NaOCl sẽ được cấp vào bể trộn với dòng nước
    thải đảm bảo đủ thời gian tiếp xúc để phần lớn các vi khuẩn có hại bị tiêu diệt
     
  • Hố ga nước sạch: Nước thải sẽ được dẫn qua hố ga nước sạch để kiểm soát liên
    tục các thông số trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. 

Bể xử lý hiếu khí trong hệ thống xử lý nước thải

2. XLNT giấy và bột giấy bằng công nghệ sinh học kết hợp giá thể vi sinh MBBR

Đối với nước thải ngành giấy bắt buộc phải có giai đoạn xử lý thứ cấp. Và các phương pháp thông thường gồm bùn hoạt tính và sục khí. Một số biến thể của công nghệ này là xử lý nước thải bằng công nghệ MBBR.

Hệ thống bùn hoạt tính đạt hiệu quả loại bỏ cao, kiểm soát tốt và VSV thích nghe với nguồn tiếp nhận. Hai thiết bị chính của hệ thống là bể sục khí và bể lắng. Trong bể sục khí được nuôi cấy quần thể VSV cao. Các thông số kỹ thuật khi ứng dụng bùn hoạt tính để XLNT giấy và bột giấy:

  • Thời gian lưu nước từ 15 – 48 giờ.
  • Nồng độ chất rắn từ 2000 – 6000 mg/L.
  • Tuổi bùn từ 5 – 15 ngày.
  • Nhiệt độ từ 35 – 37 độ C.
  • Nồng độ DO từ 1,5 – 2,0 ppm.

Hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm:

  • Đối với BOD từ 85 – 98%.
  • Đối với COD từ 60 – 85%.
  • Đối với photpho từ 40 – 85%
  • Đối với nito từ 20 – 50%.
  • Đối với TSS từ 85 – 90%.

Giá thể vi sinh trong bể MBBR

2.1. Lưu ý đối với bùn hoạt tính

  • Hệ thống có chức năng duy trì kiểm soát nồng độ oxy hòa tan trong bể sục khí và bảo quản bùn lắng tốt.
  • Khả năng lắng giảm khiến hệ thống hoạt động kém vì không thể duy trì nồng độ chất rắn lơ lửng.
  • Hệ thống thường xuyên gặp phải các sự cố như bùn phồng lên, phát triển bùn dạng sợi, hình thành bông nhỏ và sinh khối phân tán.
  • Thiếu nito, photpho là nguyên nhân tạo bọt và thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn dạng sợi.

2.2. Làm sao để giảm chi phí vận hành?

Để giảm thiểu chi phí vận hành, chúng ta lưu ý các vấn đề sau đây:

  • Kiểm soát năng lượng của hệ thống.
  • Quản lý và vận hành đúng các thông số kỹ thuật.
  • Tích hợp nhiều mođun tiên tiến, hiện đại.
  • Đáp ứng các tiêu chí xả thải nghiêm ngặt bằng cách loại bỏ hiệu quả các thành phần như BOD, COD, TSS và kim loại nặng.
  • Giảm chi phí vận hành, hóa chất, giảm TDS bằng cách ứng dụng màng thẩm thấu ngược RO.

Trên đây là một số thông tin về các giải pháp xử lý nước thải giấy và sản xuất bột giấy. Quý Doanh nghiệp có nhu cầu thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải xin vui lòng liên hệ Công ty xử lý nước thải Hợp Nhất qua Hotline: 0938.857.768 để được tư vấn thông tin cụ thể hơn.